1. Quy định trách nhiệm bồi thường của Công ty khi có tổn thất phát sinh:
- Trường hợp vật gửi (thư, Bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa…) bị mất hoặc hư hại hoàn toàn:
a) Đối với dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước:
STT |
Loại dịch vụ |
Mất hoặc hư hại |
1 |
Thư chuyển phát nhanh |
4 lần cước (đã bao gồm hoàn trả lại cước dịch vụ đã sử dụng) (Tài liệu đặc biệt như : Hồ sơ thầu, Hộ chiếu bồi thường chi phí làm lại giấy tờ, tối đa không quá 2.000.000đồng/bưu gửi |
2 |
Hàng hóa chuyển phát nhanh |
04 lần cước (đã bao gồm hoàn trả lại cước dịch vụ đã sử dụng) |
3 |
Dịch vụ chuyển phát khác |
04 lần cước (đã bao gồm hoàn trả lại cước dịch vụ đã sử dụng) |
4 |
Dịch vụ khai giá/ bảo hiểm (Giá trị khai giá tối đa 100tr/ vận đơn) Dịch vụ kiểm đếm Dịch vụ đóng gói |
100% giá trị khai giá tuy nhiên trong mọi trường hợp mức bồi thường không quá 100.000.000 đồng
|
b) Đối với dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế: Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tối thiểu 14 USD/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram) cộng với hoàn trả lại cước của từng loại dịch vụ đã sử dụng, mức bồi thường tối đa là 46 USD/vận đơn, cộng với hoàn trả cước của dịch vụ đã sử dụng.
- Trường hợp vật gửi bị hư hại hoặc mất mát một phần:
Mức bồi thường được xác định dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế phát sinh căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hoặc biên bản xác định thiệt hại do hai bên ký nhận tại thời điểm xảy ra sự việc. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, mức bồi thường tối đa không vượt quá 04 lần cước phí dịch vụ (đã bao gồm hoàn trả lại cước dịch vụ đã sử dụng).
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày gửi đối với bưu phẩm trong nước và 01 tháng đối với bưu phẩm quốc tế, người gửi có quyền khiếu nại thông tin liên quan đến tài liệu, hàng hóa của mình hoặc 01 tháng kể từ ngày bưu gửi được phát cho người nhận đối với khiếu nại về việc bưu gửi bị suy suyển, hư hỏng, về giá cước và các nội dung khác có liên quan trực tiếp đến bưu gửi. Quá thời hạn trên, mọi khiếu nại sẽ không được giải quyết.
2. Trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường khi:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi vi phạm hợp đồng của người sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc do đặc tính tự nhiên, khuyết tật vốn có của vật chứa trong bưu gửi đó;
b) Hàng dễ vỡ (thủy tinh, sành, sứ…) hoặc hàng hóa đặc biệt (chất lỏng, sơn nước…) bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
c) Người sử dụng dịch vụ bưu chính không chứng minh được việc gửi và suy suyển, hư hỏng bưu gửi;
d) Bưu gửi đã được phát và người nhận không có ý kiến khi nhận bưu gửi;
e) Bưu gửi bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nhận;
f) Người sử dụng dịch vụ bưu chính không thực hiện đúng các quy định về khiếu nại, giải quyết tranh chấp quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật Bưu chính;
g) Các thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi không thực hiện được do việc mất, suy suyển, hư hỏng tài liệu, hàng hóa và phát chậm gây nên.
h) Người gửi không có chứng từ xác nhận việc gửi.
i) Khiếu nại quá thời hạn quy định.
j) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SITE CUSTOMER SITE CUSTOMER.CITYPOST.COM.VN
WEBISTE: CUSTOMER.CITYPOST.COM.VN
I. Lợi ích của site khách hàng
- Theo dõi thông tin đơn hàng trực quan và tiện dụng, không cần phải liên hệ đến bộ phận DVKH tốn chi phí và thời gian, công sức.
- Định vị đơn hàng.
- Gởi hàng trực tuyến, in vận đơn điện tử.
- Theo dõi tiền COD.
II. Đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản của khách hàng: Email và Password
Khách hàng đăng nhập
III. Thay đổi thông tin tài khoản và đăng xuất
- Chọn tài khoản để thay đổi mật khẩu và cập nhật thông tin
Thay đổi thông tin khách hàng
IV. Giao diện chính của phần mềm
- Thống kê tổng số đơn
- Thống kê số tiền thu hộ
- Thống kê doanh thu thu hộ
Giao diện chính của trang khách hàng
V. Mục quản lí đơn hàng
Trang quản lý vận đơn
Trang thêm vận đơn
Nhập dữ liệu từ file excel, phải sử dụng file excel mẫu.
VI. Định vị đơn hàng trên bản đồ
VI. Tìm kiếm đơn hàng và in vận đơn
VIII. Thống kê số tiền thu hộ (COD)
Thống kê số tiền đối với đơn sử dụng dịch vụ thu hộ (COD)
IX. Thống kê phiên chuyển tiền thu hộ (COD)
Thống kê các phiên giao dịch COD đối với khách hàng
Cách đơn giản nhất để sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh của CITYPOST là Quý khách nhấc máy và gọi về số điện thoại đường dây nóng của chúng tôi: Hoặc Tổng đài các chi nhánh gần nhất. để tham khảo thêm các văn phòng đại diện của công ty tại các chi nhánh,
Quý khách cũng có thể truy cập trang web của CITYPOSTtại địa chỉ: www.citypost.com.vn để gặp tư vấn online hoặc gửi phiếu gửi hàng online.
Quý khách vui lòng truy cập vào trang website: http://citypost.com.vn/ chọn vào phần Hỗ trợ trực tuyến.
Quý khách có thể lựa chọn hỗ trợ qua Skype
Không. Bảng giá công bố của chúng tôi trên trang web không áp dụng cho việc gửi các hàng hóa thuộc các dạng đặc thù sau:
- Hàng chất lỏng, hóa chất
- Hàng cồng kềnh : Là hàng có thể tích lớn trong khi đó trọng lượng lại nhỏ, cụ thể 1m3 < 167 kg đối với đường hàng không và 1m3 < 300 kg đối với vận chuyển đường bộ
- Hàng quá khổ: Là hàng nguyên khối có kích thước các chiều vượt quá Dài * Rộng * Cao # 1,5m * 1,0m * 0,9m theo đúng thứ tự các chiều tương ứng
- Hàng nguyên khối có trọng lượng lớn( trên 50kg): Là hàng không thể tách rời hay chia nhỏ.
- Đây là những loại hàng hóa đòi hỏi cách thức vận chuyển khác với các hàng hóa thông thường. Do vậy, tùy trường hợp cụ thể, sẽ phát sinh thêm chi phí nên bảng giá cước công bố của CITYPOST không áp dụng cho các trường hợp này.
Để có thông tin cụ thể và chính xác, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại các chi nhánh hoặc đường dây nóng để được tư vấn trực tiếp.
Hiện nay, CITYPOST đã có 4 trung tâm khai thác lớn tại: Hà Nội, HCM, Bình Dương, Đà Nẵng, thực hiện việc phát bưu gửi tới các khu vực trung tâm của 63/63 tỉnh, thành phố trên phạm vi toàn quốc.
Quý khách có thể liên lạc với chi nhánh của CITYPOST ở khu vực của Quý khách, vui lòng gọi điện về số điện thoại tổng đài tại chi nhánh hoặc đường dây nóng của chúng tôi để được hỗ trợ
Nguyên tắc xác định trọng lượng tính cước:
Hàng hóa thuộc dạng hình khối, hộp khi được gửi qua các dịch vụ chuyển phát được xác định trọng lượng theo 02 ( hai ) cách:
- Cách 1: Tính theo trọng lượng thực.
Ở cách tính này, hàng hóa sẽ được cân để xác định trọng lượng thực tế.
- Cách 2: Tính theo trọng lượng quy đổi.
Ở cách tính này, hàng hóa sẽ được đo theo kích thước của các chiều và quy đổi trọng lượng theo thể tích để tính cước. Công thức quy đổi như sau:
1. Dịch vụ đường hàng không:
Trọng lượng thể tích (kg) = | Chiều dài x chiều rộng x chiều cao (m) |
6000 (5000 đối với dịch vụ gửi đi quốc tế) |
2. Dịch vụ đường bộ:
Trọng lượng thể tích (kg) = | Chiều dài x chiều rộng x chiều cao (m) |
3000 đối với dịch vụ gửi đi quốc tế) |
Trong 02 (hai) cách tính trọng lượng trên, trọng lượng nào lớn hơn sẽ được áp dụng để tính cước. Đây là cách tính theo quy định chung của ngành vận tải/ chuyển phát trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Cơ sở của cách tính này được giải thích trên thực tế là khoang chuyên chở hàng hóa của các phương tiện vận tải là có giới hạn. Trong cùng một không gian hữu hạn đó, việc chuyển phát các hàng hóa có trọng lượng thể tích lớn hơn (trọng lượng quy đổi lớn hơn trọng lượng thực) sẽ lấy đi cơ hội để chuyển phát nhiều hơn các hàng hóa có trọng lượng thể tích nhỏ hơn trọng lượng thực.
Bạn click vào nút tra cứu vận đơn hoặc có thể đi đến liên kết : http://citypost.com.vn/tra-cuu-van-don.html